Thuốc Acriptega là một trong những loại thuốc được áp dụng nhiều trong các phác đồ cho người bị nhiễm HIV. Bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thuốc Acriptega là gì? công dụng ra sao?
Thuốc Acriptega là gì?
Thuốc Acriptega chính là thuốc kháng virus do Mylan Laboratories Limited sản xuất và đăng ký bởi MI Pharma Private Limited. Tại Việt Nam, loại thuốc Acriptega đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành năm 2019 và được dùng trong các phác đồ điều trị bệnh nhân phơi nhiễm HIV.
Acriptega được bào chế dưới dạng viên nén. Mỗi lọ chứa 30 viên, đi kèm tờ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thuốc Acriptega chính là thuốc kháng virus do Mylan Laboratories Limited sản xuất
Tham khảo thêm: Ký sinh trùng
Tác dụng của thuốc Acriptega là gì?
Tác dụng của thuốc đến từ các thành phần có trong loại thuốc này:
Thành phần Dolutegravir trong thuốc Acriptega có tác dụng kháng virus theo cơ chế ức chế men tích hợp integrase là loại men cần thiết cho sự gắn ADN virus với tế bào chủ CD4 của người.
Thành phần Lamivudine USP trong thuốc có tác dụng ức chế quá trình phiên mã ngược, kết thúc chuỗi DNA của virus.
Xem thêm: Thuốc Acriptega có tác dụng gì trong việc điều trị HIV
Chỉ định thuốc Acriptega
Thuốc Acriptega chỉ định cho người điều trị nhiễm virus HIV-1 ở người lớn và thanh thiếu niên có độ tuổi từ 12 trở lên hoặc cân nặng trên 40kg do có tác dụng ức chế virus HIV-1 ARN xuống dưới 50 bản sao/ml.
Ngoài ra, thuốc cũng thích hợp điều trị cho những người nhiễm HIV chưa từng thất bại với các phác đồ điều trị HIV trước đó, được áp dụng tuân thủ theo hướng dẫn cụ thể của WHO.
Thuốc chỉ định cho người điều trị nhiễm virus HIV-1 ở người lớn và thanh thiếu niên có độ tuổi từ 12 trở lên
Hướng dẫn cách sử dụng thuốc
Bệnh nhân sử dụng thuốc Acriptega cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
Với người lớn, trẻ em từ 12 tuổi và cân nặng trên 40kg liều khuyến cáo sử dụng thuốc 1 viên/ 1 lần/ ngày. Thời gian điều trị 3 tháng.
Thuốc Acriptega không nên được kê đơn cho bệnh nhân yêu cầu điều chỉnh liều. Trường hợp bác sĩ chỉ định dừng hoặc điều chỉnh liều của các thành phần có trong Acriptega, cần chuyển sang sử dụng các chế phẩm đơn thành phần Dolutegravir, Lamivudine, hay Tenofovir disoproxil fumarat.
Viên nén Acriptega không nên sử dụng cho bệnh nhân suy thận ở mức độ trung bình và nặng. Với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình nhẹ, không thể sử dụng chế phẩm kết hợp để điều chỉnh khoảng liều giữa Lamivudin và Tenofovir.
Tác dụng phụ của thuốc Acriptega
Sử dụng thuốc sẽ xảy ra một số tác dụng phụ không mong muốn, người dùng cần chú ý.
-
Tác dụng phụ trên máu và hệ bạch huyết: giảm số lượng bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu
-
Giảm phosphat máu, toan lactic, có thể hạ kali máu
-
Bệnh nhân bị chóng mặt, đau đầu, mất ngủ
-
Bệnh nhân ho, gặp các bệnh lý về đường thờ, khó thở
-
Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, nôn mửa, đau bụng, đầy hơi
-
Trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân bị suy thận, suy thận cấp, các bệnh lý ống thận
-
Bệnh nhân đau nhức cơ, rối loạn cơ, có thể gặp tình trạng tiêu cơ vân, nhuyễn xương, hoại tử xương
-
Nổi ban, rụng tóc, mệt mỏi, suy nhược
-
Với bà mẹ mang thai, sử dụng thuốc có thể gây ra tác dụng phụ như tăng gấp 2 lần nguy cơ khuyết tật bẩm sinh về tổng thể
Tham khảo thêm: Bệnh HIV có dễ lây không?
Các tác dụng không mong muốn của thuốc được thống kê theo hệ cơ quan. Liệu pháp phối hợp điều trị ARV có liên quan đến việc phân bố lại mỡ trong cơ thể ở bệnh nhân HIV bao gồm giảm lượng mỡ dưới da và mặt, tăng mỡ bụng và nội tạng, tích tụ mỡ ở cổ, tăng trưởng vú, liên quan đến bất thường chuyển hóa như tăng cholesterol máu, kháng insulin, tăng đường huyết và tăng lượng acid lactic.Nếu như bạn còn bất kỳ thắc mắc nào muốn được giải đáp về căn bệnh HIV hãy liên hệ với Phòng khám Đa khoa Galant qua hotline 0943108138, chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp.
Các bài viết liên quan: