HIV – căn bệnh thế kỷ hoàn toàn chưa có thuốc đặc trị để chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên điều đáng mừng là vẫn có thuốc điều trị ARV giúp kiểm soát lượng virus trong cơ thể người bệnh đồng thời kiềm chế không cho virus HIV nhân lên và tấn công hệ miễn dịch. Vậy thuốc arv có mấy loại? Các loại thuốc arv phổ biến và cách dùng chúng như thế nào?
Thuốc arv có mấy loại? Các loại thuốc arv hoạt động như thế nào?
Virus HIV khiến cơ thể “chết dần chết mòn” như thế nào?
Virus HIV sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ nhân lên nhanh chóng trong tuần đầu tiên. Từ 3 đến 6 tuần tiếp theo, virus sẽ bắt đầu giảm và có đến 95% người bệnh vẫn khỏe mạnh bình thường. Nhưng họ không biết rằng virus HIV chỉ là đang ở trạng thái “ngủ”.
Trong khoảng thời gian tiếp theo, virus này âm thầm tấn công hệ miễn dịch bằng cách xâm nhập, tiêu diệt tế bào TCD4 – đóng vai trò bảo vệ hệ miễn dịch. Sau đó biến tế bào này thành nơi sản sinh và phát tán virus HIV ra khắp cơ thể theo đường máu.
Lúc này hệ thống miễn dịch của người bệnh suy yếu, tạo thuận lợi cho nhiễm trùng cơ hội nhân lên và khiến người bệnh mắc phải những bệnh do nhiễm trùng cơ hội gây ra. Cho đến thời điểm số lượng tế bào TCD4 giảm xuống dưới 200 tế bào/ul người nhiễm HIV sẽ chuyển sang giai đoạn cuối đó là AIDS và “chết dần”.
Thuốc arv có mấy loại? Các loại thuốc ARV “hồi sinh” cơ thể đang “héo mòn” như thế nào
Giai đoạn AIDS là điều không một bệnh nhân nào mong muốn. Nên dù HIV chưa có thuốc đặc trị hiệu quả nhưng thuốc arv vẫn đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình điều trị. Chúng có thể giúp kéo dài sự sống cho những bệnh nhân HIV/AIDS. Vậy thuốc arv có mấy loại?
Trên thế giới hiện nay có hơn 20 loại thuốc điều trị HIV, đều có tên gọi chung là thuốc kháng retrovirus/Anti-Retrovirus (ARV). Chúng thường được chia thành 6 nhóm khác nhau và được sử dụng kết hợp hoặc dùng ít nhất 2 nhóm để tăng hiệu quả điều trị cho bệnh nhân HIV.
Cơ chế hoạt động của hầu hết thuốc arv hiện nay đều tập trung vào nhiệm vụ kiểm soát và kiềm chế không cho virus HIV nhân lên trong cơ thể người bệnh. Khi virus HIV không nhân rộng, không thể tiêu diệt các tế bào TCD4 thì hệ miễn dịch của cơ thể vẫn khỏe mạnh.
Nhờ vậy, sức khỏe của người bệnh được đảm bảo, vẫn có thể sinh hoạt và làm việc như người bình thường. Đặc biệt nếu dùng đúng thuốc arv, đúng thời điểm thì các loại thuốc điều trị HIV sẽ giúp kéo giãn thời gian chuyển biến bệnh và kéo dài sự sống cho người bệnh.
Thế mới nói các loại thuốc arv có thể “hồi sinh” cơ thể đang “héo mòn” dần vì HIV. Bởi mục tiêu của thuốc arv là:
- Kiểm soát sự phát triển và phát tán của virus HIV.
- Cải thiện, tăng cường khả năng miễn dịch cho người bệnh để chống lại nhiễm trùng cơ hội.
- Điều trị bệnh và làm giảm quá trình triệu chứng phát tác, kéo dài thời gian chuyển biến giai đoạn.
- Các loại thuốc điều trị HIV có ít tác dụng phụ nhất đối với cơ thể người bệnh.
Như vậy, câu trả lời cho câu hỏi thuốc arv có mấy loại quý vị đã nắm được. Nhưng những loại nào đang được dùng phổ biến và cách sử dụng từng loại ra sao?
Các loại thuốc arv phổ biến hiện nay, cách dùng từng loại
Các nhóm thuốc điều trị HIV phổ biến hiện nay, thành phần và cách dùng từng loại sẽ được giới thiệu ngay sau đây:
1. Nhóm thuốc ức chế enzym sao chép ngược Nucleotide/ Nucleoside Reverse Transcriptase Inhibitors (NRTI)
Thành phần thuốc điều trị HIV thuộc nhóm NRTI bao gồm:
- Abacavir
- Didanosine
- Emtricitabine
- Lamivudine
- Stavudine
- Tenofovir
- Zidovudine
Nhóm thuốc arv này sẽ được dùng khi cần bắt buộc virus HIV phải sử dụng chính các phiên bản bị lỗi của chúng tạo ra virus mới. Đồng thời ngăn chặn không cho các tế bào đã bị nhiễm sản sinh ra nhiều virus hơn.
2. Nhóm thuốc ức chế enzym sao chép ngược nhưng không phải Nucleoside – Non Nucleoside Reverse Transcriptase Inhibitors (NNRTI)
Thuốc arv thuộc nhóm NNRTI bao gồm:
- Delavirdine
- Efavirenz
- Etravirine
- Nevirapine
- Rilpivirine
Các loại thuốc điều trị HIV thuộc nhóm NNRTI được dùng khi cần ngăn chặn virus HIV sinh sôi. Bằng cách liên kết và thay đổi loại enzym sao chép ngược mà virus HIV thường dùng để “nhân bản”. Điều này giúp giảm tải số lượng virus HIV trong cơ thể người bệnh.
3. Nhóm thuốc Protease Inhibitors – PI – Ức chế enzyme Protease
Nhóm thuốc ức chế enzym Protease bao gồm các loại thuốc điều trị HIV sau:
- Atazanavir
- Darunavir
- Fosamprenavir
- Indinavir
- Lopinavir + ritonavir
- Nelfinavir
- Ritonavir
- Saquinavir
- Tipranavir
Các virus HIV muốn nhân bản và phát tán cần sử dụng một loại enzyme có tên là Protease. Protease là loại enzyme có thể khiến virus HIV lây lan nhanh chóng sang các tế bào khác trong cơ thể.
Do đó, để kìm hãm sự phát triển của enzyme Protease, ngăn chặn virus HIV nhân bản, bác sĩ sẽ chỉ định dùng kết hợp các loại thuốc arv trong nhóm PI này.
4. Nhóm thuốc ức chế hợp nhất/ức chế hòa màng
Để nhân bản thành công, virus HIV sẽ bám vào bề mặt tế bào TCD4 để hợp nhất với tế bào này. Quá trình này gọi là hợp hạch. Nhóm thuốc ức chế hợp nhất sẽ được dùng khi cần ngăn chặn virus HIV xâm nhập vào tế bào. Nhóm thuốc này chỉ có duy nhất 1 loại thuốc là Enfuvirtide hoặc có tên gọi khác là Fuzeon.
5. Nhóm thuốc điều trị HIV đối kháng thụ thể CCR5
Để hợp nhất được với tế bào, virus HIV sẽ phải liên kết được với thụ thể đặc biệt trên bề mặt tế bào có tên là CCR5. Nhóm thuốc này sẽ giúp ngăn cản đồng thụ thể CCR5, không cho virus HIV bám vào bề mặt và xâm nhập tế bào.
Do đó, bác sĩ thường dùng thuốc đối kháng thụ thể CCR5 như một chất ức chế xâm nhập. Maraviroc và Ibalizumab, có tên biệt dược lần lượt là Selzentry và Trogarzo là những chất ức chế xâm nhập thường được dùng để ngăn ngừa virus HIV xâm nhập vào tế bào.
6. Nhóm thuốc ức chế chuyển đổi chuỗi tích hợp Integrase (Integrase Strand Transfer Inhibitors – INSTIs)
Sau khi xâm nhập được vào tế bào TCD4, virus HIV sẽ nhân lên bằng cách gắn ADN của chúng vào ADN của TCD4. Để thực hiện được cần đến enzyme Integrase. Trong khi đó, nhóm thuốc INSTIs có tác dụng vô hiệu hóa hoạt động của enzym này.
Nhờ vậy, virus HIV không thể chèn ADN vào tế bào đích chủ và không thể tạo ra bản sao. Như thế thì virus HIV cũng sẽ không nhân lên trong cơ thể người bệnh. Nhóm thuốc INSTIs bao gồm một số thuốc như: dolutegravir (tên biệt dược là Tivicay), Raltegravir (tên biệt dược là Isentress/Isentress HD).
Thuốc arv có mấy loại và cách dùng từng loại đã được chia sẻ rất chi tiết. Nhưng người bệnh có thể tự chọn thuốc arv để điều trị HIV cho mình?
Người bệnh có được tự chọn thuốc arv để điều trị?
Như đã chia sẻ, để điều trị HIV hiệu quả, các bác sĩ sẽ sử dụng kết hợp các nhóm thuốc hoặc dùng ít nhất 2 nhóm thuốc arv trở lên. Và các loại thuốc arv sẽ phát huy tác dụng tốt nhất nếu dùng đúng loại thuốc, đúng liều lượng, đúng giai đoạn của bệnh.
Nên người bệnh không được tự ý mua thuốc arv để tự điều trị. Mà hãy thăm khám, nghe tư vấn chuyên môn từ bác sĩ. Và nếu bạn ở thành phố Hồ Chí Minh có thể đến xét nghiệm và điều trị HIV tại Phòng khám Đa khoa Galant.
https://www.youtube.com/c/GALANTClinic/videos
Sau khi thực hiện những xét nghiệm cần thiết, đội ngũ y bác sĩ tại phòng khám sẽ có phác đồ dùng thuốc arv cụ thể cho từng bệnh nhân. Đảm bảo quá trình điều trị HIV tại Galant hiệu quả cao với chi phí thấp nhất.
Tựu chung lại, dù bạn biết thuốc arv có mấy loại và hiểu cách dùng từng nhóm thuốc nhưng đừng tự mình mua thuốc điều trị mà không có sự thăm khám, theo dõi của bác sĩ.
Trân trọng!
Chương trình được sự tài trợ bởi trung tâm LIFE do công ty cổ phần Greenbiz thực hiện: #LIFEcentre #GreenBiz #Galant